Từ 7h30 đến 17h00

Từ thứ 2 đến thứ 7

08 Trần Nhân Tông ( Khu K1), P. Thanh Sơn, TP. Phan Rang - Tháp Chàm, tỉnh Ninh Thuận

0901992103

nguyenduc.dxnt@gmail.com

So sánh các bảng liệt kê

Phê duyệt Quy hoạch tỉnh Ninh Thuận thời kỳ 2021 – 2030, tầm nhìn đến năm 2050

Phó Thủ tướng Trần Hồng Hà vừa ký Quyết định số 1319/QĐ-TTg ngày 10/11/2023 phê duyệt Quy hoạch tỉnh Ninh Thuận thời kỳ 2021 – 2030, tầm nhìn đến năm 2050.

ĐỊNH HƯỚNG 5 NGÀNH KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM TỈNH NINH THUẬN

A) Phát triển ngành năng lượng, năng lượng tái tạo

– Phát triển nguồn năng lượng Hydrogen xanh từ việc sử dụng năng lượng tự tiêu, năng lượng tái tạo tại chỗ hướng đến ngành công nghiệp xanh phù hợp với cam kết của Việt Nam tại Hội nghị COP26.

B) Phát triển các ngành du lịch chất lượng cao

– Du lịch Ninh Thuận trở thành điểm đến đặc biệt hấp dẫn, có năng lực cạnh tranh cao so với khu vực và cả nước. Phát triển theo hướng “Bền vững – Chất lượng cao – Độc đáo”; vừa phát triển du lịch truyền thống, vừa tạo dựng các loại hình mới, độc đáo về khí hậu, khám phá sáng tạo là điểm đến hấp dẫn, khác biệt, có sức cạnh tranh cao đối với các khu vực trong nước và quốc tế; khai thác hiệu quả lợi thế tài nguyên du lịch hiện có và biến những hạn chế thành tiềm năng du lịch khác biệt; tập trung nguồn lực đầu tư phát triển khu du lịch Quốc gia Ninh Chữ.

– Phát triển tập trung vào các khu vực dọc theo dải ven biển làm động lực với các lợi thế tiềm năng hiện có như vịnh, bãi tắm. Bên cạnh đó, ưu tiên chú trọng các khu vực đặc thù khác như: các cồn cát, khu vực sản xuất muối theo định hướng sản phẩm du lịch mới lạ, độc đáo, khác biệt. Tạo dựng các liên kết phát triển du lịch nội vùng và liên vùng, đặc biệt là liên kết giữa Nha Trang – Đà Lạt – Ninh Thuận, trong đó phát triển Ninh Thuận là một trong những điểm đến quan trọng trong vùng.

C) Phát triển các ngành công nghiệp chế biến, chế tạo

– Ưu tiên phát triển công nghiệp chế biến, chế tạo gắn với khu vực cảng biển và trung tâm logistics theo hướng hiện đại, thân thiện với môi trường, tăng trưởng xanh.

D) Phát triển ngành nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao

– Ưu tiên phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tại các khu vực, gồm: huyện Ninh Hải, Ninh Phước, Thuận Nam với các vùng sản xuất tôm giống; các huyện Ninh Hải, Ninh Phước, Ninh Sơn, Thuận Bắc, Thuận Nam và Bác Ái với các vùng sản xuất rau, cây ăn quả, nho, sản xuất mía đường.

E) Phát triển ngành xây dựng và thị trường bất động sản

– Phát triển ngành xây dựng đáp ứng nhu cầu đầu tư, xây dựng, hoàn thiện kết cấu hạ tầng của đô thị – nông thôn đồng bộ, hiện đại, nhất là hạ tầng kỹ thuật khung và hạ tầng xã hội thiết yếu, góp phần phát triển kinh tế khu vực đô thị tăng trưởng nhanh, hiệu quả và bền vững, nâng cao chất lượng sống tại đô thị, bảo đảm đáp ứng cơ bản nhu cầu về nhà ở và hạ tầng xã hội cho cư dân đô thị. Phát triển kiến trúc đô thị hiện đại, xanh, thông minh, tiết kiệm năng lượng, thích ứng với biến đổi khí hậu, có bản sắc, các yếu tố văn hóa đặc trưng được giữ gìn và phát huy.

– Phát triển thị trường bất động sản lành mạnh, bền vững, đa dạng các loại hình bất động sản nhà ở, thương mại, du lịch, công nghiệp,… phù hợp nhu cầu của thị trường với chất lượng tốt và giá cả hợp lý; ứng dụng công nghệ vào xây dựng, quản lý, kinh doanh bất động sản góp phần hiện đại hóa ngành xây dựng nói chung và thị trường bất động sản nói riêng của tỉnh Ninh Thuận ngày một phát triển.

ĐỘNG LỰC PHÁT TRIỂN KINH TẾ TỈNH NINH THUẬN

Tổ chức các hoạt động kinh tế – xã hội tỉnh Ninh Thuận theo 04 vùng lãnh thổ, 03 vùng động lực, 03 hành lang phát triển, cụ thể như sau:

– 04 vùng lãnh thổ gồm: Vùng trung tâm (thành phố Phan Rang – Tháp Chàm và phụ cận), vùng phía Bắc (huyện Thuận Bắc, huyện Ninh Hải), vùng phía Tây (huyện Ninh Sơn, huyện Bác Ái) và vùng phía Nam (huyện Ninh Phước, huyện Thuận Nam).

– Vùng động lực phát triển

+ Vùng đô thị động lực Phan Rang – Tháp Chàm: bao gồm không gian thành phố Phan Rang – Tháp Chàm và các huyện Thuận Bắc, Ninh Hải, Ninh Phước. Đây là vùng phát triển tổng hợp đa ngành với đô thị Phan Rang – Tháp Chàm là trung tâm vùng, các đô thị vệ tinh phụ trợ có các chức năng riêng biệt gồm Lợi Hải (công nghiệp); Thanh Hải (du lịch); Phước Dân (thương mại dịch vụ, nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và làng nghề);

+ Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam của tỉnh: bao gồm không gian huyện Thuận Nam và huyện Ninh Phước; là vùng phát triển công nghiệp – cảng biển – năng lượng, thương mại dịch vụ và du lịch; trong đó đô thị Phước Nam là trung tâm vùng; các đô thị phụ trợ với chức năng riêng biệt gồm Cà Ná (công nghiệp- cảng biển); Sơn Hải (du lịch-dịch vụ);

+ Vùng phát triển phía Tây: bao gồm không gian huyện Ninh Sơn và huyện Bác Ái; là vùng phát triển thương mại dịch vụ, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, năng lượng và du lịch; trong đó trung tâm vùng phát triển phía Tây là đô thị Tân Sơn, các đô thị phụ trợ với các chức năng riêng biệt gồm Lâm Sơn (thương mại dịch vụ và năng lượng) và Phước Đại (thương mại dịch vụ, đào tạo và điều phối năng lượng).

– Các hành lang kinh tế

+ Hành lang phát triển đa dạng: Bám dọc theo các trục tuyến giao thông huyết mạch Bắc – Nam Quốc lộ 1, cao tốc Bắc Nam phía Đông đoạn Cam Lâm – Vĩnh Hảo đi qua tỉnh, là hành lang có tiềm năng phát triển quan trọng và đa dạng nhất, kết nối hệ thống đô thị, công nghiệp, cảng biển của tỉnh Ninh Thuận.

+ Hành lang phát triển sinh thái: Bám dọc theo trục Đông – Tây, Quốc lộ 27, 27B và không gian sinh thái dọc sông Dinh, vườn quốc gia Phước Bình kết nối phát triển nông nghiệp, du lịch, dịch vụ, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, các cụm công nghiệp phụ trợ, sản xuất nông nghiệp, năng lượng và du lịch trải nghiệm, trung tâm điều phối năng lượng thủy điện tích năng Bác Ái, năng lượng tái tạo.

+ Hành lang phát triển ven biển: Bám dọc theo tuyến đường ven biển (TL701, 702) từ Bắc đến Nam và khu vực vùng bờ, là khu vực có mật độ thấp, phát triển du lịch là chủ đạo gắn với Khu dự trữ sinh quyển thế giới vườn quốc gia Núi Chúa, phát triển sản phẩm du lịch khác biệt gắn với 06 đô thị ven biển (Vĩnh Hy, Thanh Hải, Khánh Hải, Phan Rang – Tháp Chàm, Sơn Hải, Cà Ná) và các khu đô thị du lịch, khu chức năng ven biển được cụ thể hóa trong quy hoạch khu du lịch quốc gia Ninh Chữ.

QUY HOẠCH HỆ THỐNG ĐÔ THỊ TỈNH NINH THUẬN

A) Hệ thống quy hoạch đô thị tỉnh Ninh Thuận đến năm 2030

Khi có đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định, phấn đấu đến năm 2030 tỉnh có 12 đô thị, gồm: 01 đô thị loại II là Thành phố Phan Rang – Tháp Chàm; 04 đô thị loại IV trong đó có 02 đô thị hiện hữu là Tân Sơn, Phước Dân và 02 đô thị mới gồm Phước Nam, Cà Ná (phấn đấu đạt tiêu chí đô thị loại V giai đoạn 2021-2025); 07 đô thị loại V, trong đó có 01 đô thị hiện hữu Khánh Hải và 06 đô thị mới gồm Lợi Hải; Phước Đại; Thanh Hải (phấn đấu đạt tiêu chí đô thị loại V giai đoạn 2021-2025) và Lâm Sơn, Vĩnh Hy, Sơn Hải.

Phát triển 06 đô thị ven biển (Vĩnh Hy, Thanh Hải, Khánh Hải, Phan Rang – Tháp Chàm, Sơn Hải, Cà Ná) thuộc dải ven biển, phát triển theo cấu trúc không gian đan xen, hỗn hợp đô thị – du lịch (được cụ thể hóa trong các đồ án quy hoạch chung khu du lịch quốc gia Ninh Chữ). Định hướng phát triển và tổ chức không gian các khu đô thị du lịch và các khu chức năng phù hợp với định hướng phát triển của các đô thị ven biển.

B) Định hướng phát triển tỉnh lỵ quy hoạch tỉnh Ninh Thuận

Thành phố Phan Rang-Tháp Chàm phát triển gắn với các không gian mở rộng là các khu vực dự kiến phát triển đô thị, gồm 04 không gian động lực, tạo tiền đề thúc đẩy phát triển thành phố trở thành đô thị du lịch vùng Nam Trung Bộ với các tính chất như sau:

– Thành phố Phan Rang-Tháp Chàm là trung tâm hành chính, chính trị, kinh tế, văn hóa, du lịch, dịch vụ, giáo dục, khoa học kỹ thuật, thể dục thể thao của Tỉnh Ninh Thuận, là đô thị trung tâm của Tỉnh phát triển theo định hướng phát triển bền vững, xanh và thông minh.

– Là thành phố du lịch thứ 05 của tiểu vùng du lịch phía Nam của vùng Nam Trung Bộ (04 đô thị du lịch hiện hữu gồm Đà Nẵng, Nha Trang, Quy Nhơn, Phan Thiết), là đô thị quan trọng trong tam giác phát triển du lịch Nha Trang – Đà Lạt – Phan Rang-Tháp Chàm, là một trong những trung tâm du lịch hấp dẫn, khác biệt của miền Trung, trong nước và thế giới.

– Là đầu mối giao thông liên vùng, trung tâm giao lưu kinh tế với vùng Tây Nguyên, vùng duyên hải miền Trung, vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và miền Đông Nam bộ.

PHÁT TRIỂN KẾT CẤU HẠ TẦNG KỸ THUẬT QUY HOẠCH TỈNH NINH THUẬN

A) Đường bộ

– Đường bộ quốc gia: Thực hiện theo quy hoạch mạng lưới đường bộ quốc gia thời kỳ 2021 – 2030, tầm nhìn đến năm 2050 được phê duyệt tại Quyết định số 1454/QĐ-TTg ngày 01 tháng 9 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ, trong đó có: Tuyến cao tốc Bắc Nam phía Đông (đoạn Cam Lâm – Vĩnh Hảo) với quy mô quy hoạch 6 làn xe qua địa bàn tỉnh; 3 tuyến quốc lộ 1, quốc lộ 27, quốc lộ 27B.

– Mạng lưới đường tỉnh: Nâng cấp, cải tạo 10 tuyến đường tỉnh hiện có đạt quy mô tối thiểu đường cấp III, IV (trong đó điều chỉnh kéo dài 8 tuyến). Phát triển 07 tuyến đường tỉnh mới và 02 tuyến đường kết nối từ Cảng Cà Ná đến khu vực Nam Tây Nguyên và kết nối huyện Ninh Sơn với huyện Đức Trọng-Lâm Đồng nhằm tăng cường kết nối các khu vực trong tỉnh và kết nối liên vùng với quy mô tối thiểu đường cấp III, IV. Đối với các đoạn tuyến đi qua đô thị, đảm bảo tuân thủ theo quy hoạch đô thị; đối với các đoạn tuyến đi qua các khu dân cư tập trung, nghiên cứu quy mô, hướng tuyến theo điều kiện đặc thù khu vực. Đường bộ ven biển gồm 01 tuyến được nâng cấp từ ĐT.701, ĐT.702 với quy mô tối thiểu đường cấp III.

– Phát triển một số tuyến đường mới nhằm tăng cường kết nối giữa các khu vực, khu chức năng với các tuyến đường tỉnh, khu đô thị tối thiểu đạt tiêu chuẩn đường cấp III; Nâng cấp hệ thống giao thông đô thị đáp ứng yêu cầu phát triển.

B) Đường sắt.

Định hướng quy hoạch mạng lưới đường sắt đảm bảo tuân thủ theo Quy hoạch mạng lưới đường sắt được phê duyệt tại Quyết định số 1769/QĐ-TTg ngày 19 tháng 10 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ.

– Đường sắt quốc gia:

+ Giai đoạn đến năm 2030: Nâng cấp, cải tạo tuyến đường sắt Hà Nội – Thành phố Hồ Chí Minh; xây mới tuyến đường sắt tốc độ cao Bắc – Nam, đường đôi, khổ 1.435mm.

+ Giai đoạn đến năm 2050: Khôi phục tuyến đường sắt Tháp Chàm – Đà Lạt. Trong trường hợp địa phương hoặc nhà đầu tư có nhu cầu đầu tư, báo cáo Thủ tướng Chính phủ chấp thuận triển khai sớm hơn.

– Đường sắt chuyên dụng: Phát triển tuyến đường sắt nối từ cảng tổng hợp Cà Ná đến ga Cà Ná nhằm phát triển vận tải đa phương thức trên địa bàn tỉnh, khổ 1.000mm.

C) Hàng không

Định hướng phát triển sân bay đảm bảo tuân thủ theo Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng hàng không, sân bay toàn quốc thời kỳ 2021 – 2030, tầm nhìn đến năm 2050 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 648/QĐ-TTg ngày 07 tháng 6 năm 2023. Trong đó: Phát triển sân bay Thành Sơn thành cảng hàng không quốc nội để khai thác lưỡng dụng, quy mô sân bay cấp 4C.

D) Hạ tầng hàng hải

– Cảng biển: Định hướng phát triển cảng biển theo quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng biển Việt Nam thời kỳ 2021- 2030, tầm nhìn đến năm 2050 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1579/QĐ-TTg, ngày 22 tháng 9 năm 2021, gồm:

+ Khu bến Cà Ná: tiếp nhận tàu tổng hợp, hàng rời, hàng container, hàng lỏng/khí trọng tải lên đến 100.000 DWT và lớn hơn khi đủ điều kiện.

+ Khu bến Ninh Chữ: gồm các bến tổng hợp, bến khách, hàng lỏng tiếp nhận cỡ tàu có trọng tải đến 10.000 tấn.

– Cảng cạn: Định hướng phát triển cảng cạn theo Quy hoạch phát triển hệ thống cảng cạn thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 979/QĐ-TTg, ngày 22 tháng 8 năm 2023, gồm:

+ Cảng cạn Cà Ná: Cung cấp các dịch vụ cảng cạn phục vụ cho hàng hóa xuất nhập khẩu tại các khu công nghiệp của tỉnh ở phía Nam, phân phối hàng hóa nhập khẩu cho khu vực và vùng lân cận; năng lực thông qua 150.000-200.000 Teu/năm.

+ Cảng cạn Lợi Hải: Cung cấp các dịch vụ cảng cạn phục vụ cho hàng hóa xuất nhập khẩu tại các khu công nghiệp của tỉnh ở phía Bắc, phân phối hàng hóa nhập khẩu cho khu vực và vùng lân cận; năng lực thông qua 50.000-70.000 Teu/năm.

E) Đường thủy nội địa

– Định hướng phát triển kết cấu hạ tầng đường thủy đảm bảo tuân thủ theo Quy hoạch kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa thời kỳ 2021 – 2030, tầm nhìn đến năm 2050 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1829/QĐ-TTg ngày 31 tháng 10 năm 2021.

– Đường thủy nội địa địa phương: phát triển mới 03 tuyến nhằm phục vụ phát triển du lịch (luồng Ninh Chữ – Mũi Dinh – Cà Ná; luồng Bình Sơn – Hòn Đỏ

– Thái An – Vĩnh Hy; luồng Bình Tiên – Bãi Kinh – Vĩnh Hy) kết nối các bến, cụm bến du lịch được quy hoạch trên địa bàn tỉnh.

– Bến thủy nội địa địa phương: phát triển mới 10 bến thủy gắn với các điểm du lịch ven biển trên địa bàn tỉnh, gồm: 05 bến thủy tại huyện Ninh Hải là các bến: Bãi Kinh, Vĩnh Hy, Thái An, Bình Tiên, Hòn Đỏ; 02 bến thủy tại thành phố Phan Rang – Tháp Chàm là bến: Bình Sơn – Ninh Chữ, bến Đông Hải; 02 bến tại huyện Thuận Nam là bến Mũi Dinh, Bến Cà Ná; 01 bến du thuyền Ninh Chữ tại huyện Ninh Hải.

F) Công trình giao thông khác

– Bến xe khách: Khuyến khích xã hội hóa đầu tư xây dựng các bến xe khách tại các huyện, thành phố khi đảm bảo các điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định.

– Bãi đỗ xe công cộng: Xây dựng các bãi đỗ xe công cộng trong khu vực trung tâm các huyện, thành phố và tại vị trí các khu công nghiệp, khu du lịch, khu dân cư, khu thương mại dịch vụ, khu hành chính. Đồng thời, xây dựng các chính sách khuyến khích xã hội hóa đầu tư xây dựng các bãi đỗ xe công cộng tại các địa phương.